WAMM là cặp loa đầu tiên của Dave Wilson được bán ra thị trường vào năm 1981, 2 bộ loa đã đến tay khách hàng với giá khá “chát” là 32.000USD/cặp.
Với mức giá này, Wilson Audio vẫn bán được 53 cặp loa WAMM nguyên bản và hãng chưa từng có ý định áp một mức giá “dễ thở” hơn cho chúng. Trong 2 thập kỷ sau đó WAMM vẫn tiếp tục được ca ngợi trên các ấn phẩm chuyên ngành và chỉ tạm “nghỉ ngơi” để nhường cho người anh em Alexandria XLF tỏa sáng.
Nếu WAMM – mẫu loa đầu tiên của Dave Wilson được ví như viên gạch móng xây dựng nên thương hiệu Wilson Audio thì phiên bản WAMM Master Chrosonic là ca khúc tạm biệt dành cho Dave trước khi ông rời cương vị lãnh đạo công ty, vì cùng với tuyệt tác này, ông đã trao quyền điều hành công ty cho con trai là Daryl. Tuy nhiên, Dave Wilson chưa có ý định nghỉ hưu hoàn toàn, ông vẫn là “Đại sứ WAMM” và chỉ trao cho con trai quyền thiết kế loa, điều hành công ty và những nhiệm vụ khác. Dù sao, WAMM Master Chrosonic cũng đã đánh dấu một sự chuyển giao thực sự, vì đây là mẫu loa đầu tiên mà Daryl cùng với cha giới thiệu ra thị trường, trong đó các công việc thiết kế, nghiệm thu và nghe thử đều do anh thực hiện.
Cấu trúc khổng lồ đậm nét phong cách Wilson Audio
Tổng trọng lượng của cặp loa WAMM Master Chronosonic rất lớn, tuy chưa có con số chính xác, nhưng chỉ riêng loa bass cũng có kích cỡ bằng động cơ của một chiếc ôtô Nhật hạng trung! |
Tên của phiên bản WAMM mới gắn với nhiều ý nghĩa. Về cả nghĩa đen và nghĩa bóng, cái tên này phản ánh đúng tính chất của WAMM, bởi khả năng đồng bộ hóa thời gian và pha ở dải trung và các dải chuyển tiếp trên/dưới trong phòng nghe được sắp xếp chính xác vào đúng vị trí của người thưởng thức âm nhạc. Đặc tính truyền thống đó thể hiện trên tất cả các dòng loa của Wilson Audio từ Sasha trở đi, song mức độ chính xác của những căn chỉnh này đã được nâng lên tầm cao mới cùng hệ thống loa cột lớn đa đường tiếng WAMM Master Chrosonic.
WAMM Master Chronosonic là mẫu loa cột có cổng phản hồi, kết cấu mô-đun và 4 đường tiếng. Nhờ kết cấu mô-đun nên việc lắp đặt loa đơn giản hơn.
Trên mỗi cột loa có 7 drive hướng ra phía trước (front firing) và 2 chiếc hướng ra đằng sau (rear firing). Trong đó, drive tweeter trước và sau dùng loại Version 5 Convergent Synergy với dome mềm kích thước 25,4mm. Các loa midrange ở vị trí cao hơn, sử dụng chất liệu bột giấy, có kích thước 127mm được thiết kế riêng cho Chronosonic. Ngoài ra, loa bass kích thước 267mm và 318mm từng xuất hiện ở đàn anh Alexx cũng được thiết kế lại dành cho WAMM mới. Chỉ có cặp midrange 178mmm làm bằng sợi nằm ở vị trí thấp hơn là có sẵn và đã được dùng trên 7 mẫu loa khác (từ đời XLF trở đi). Những drive đảm nhiệm dải treble và trung cao cùng với cặp trung trầm được bố trí trong những khoang phụ để có thể điều chỉnh dễ dàng.
Khái niệm “nhất quán thời gian”
WAMM Master Chronosonic cũng giống các sản phẩm khác của Wilson Audio như Sasha, Alexia và đặc biệt là Alexx, thể hiện khái niệm mới về sự sắp đặt đồng bộ hóa thời gian – điều chưa từng có ở các loa nội địa và Wilson đã hiện thực hóa với một bằng sáng chế. |
Tai người tương đối kém nhạy cảm với những thay đổi nhỏ trong miền thời gian và trên tần số 5kHz, chúng ta không thể phát hiện sự lệch pha âm thanh nhỏ hơn 10 micro giây. Dù khả năng nghe các tần số cao và phân biệt lệch pha của con người giảm dần theo tuổi tác, song khả năng xác định các lỗi trễ thời gian lại không bị yếu đi như vậy. Khi sắp đặt loa sao cho khoảng cách từ loa tới tai chính xác bằng từ tai tới sàn phòng nghe, âm thanh sẽ đạt được tính nhất quán thời gian. Hầu hết các sản phẩm loa hiện hành có tính nhất quán thời gian trong phạm vi 100 micro giây, trong khi đó WAMM master Chronosonic đạt mức ấn tượng là 2 micro giây. Tất nhiên, để đạt được tham số chính xác này, cần 2 điều kiện: loa có khả năng điều chỉnh lớn (cho phép cố định giá trị sau khi căn chỉnh) đồng thời các chương trình được thiết kế đủ độ nhạy và linh hoạt để hoàn thiện quy trình cài đặt tới mức tối ưu.
WAMM Master Chronosonic không chỉ đòi hỏi một quy trình lắp đặt chính xác mà còn cần phải điều chỉnh phù hợp để bù đắp cho các thiết bị điện tử đứng trước trong hệ thống nguồn âm. Ví dụ, nếu tai người nghe có độ nhạy 10 micro giây thì loa nên có độ nhạy 100 micro giây và ampli có độ nhạy 50 micro giây, như vậy điểm kẹt không phải là ampli. Nhưng nếu loa đạt được độ nhất quán thời gian thấp tới 2 micro giây thì ampli sẽ trở thành một điểm kẹt. Do đó, Wilson Audio đã phân tích hồ sơ thời gian của một số ampli để tìm được đối tác phối ghép phù hợp với WAMM Master Chronosonic, trong đó ampli mono D’Agostino Momentum và ampli mono đèn VTL Siegfried là những ứng viên đầu tiên.
Trải nghiệm được và được trải nghiệm
Trên thực tế, màn trình diễn âm thanh của thế hệ loa WAMM mới này hoàn toàn vắng bóng những hiện tượng nhòe thời gian hay vết ố thời gian. |
Với cấu trúc tinh xảo chưa từng có, WAMM Master Chronosonic khiến cho tất cả những hiểu biết của người nghe về năng lực thực tế của một hệ thống âm thanh đều trở nên giới hạn. Ngay cả những người đã từng biết đến những bộ loa có chất lượng âm thanh đỉnh cao cũng phải ngạc nhiên về cách thức WAMM chắt lọc được thông tin âm thanh từ những đĩa nhạc CD có chất lượng khiêm tốn nhất. Đây quả là một khác biệt lớn. Khái niệm nhất quán thời gian của Wilson Audio vượt ra ngoài tầm nhận thức của giới audiophile truyền thống, do đó có lẽ nó gặp phải đôi chút nghi kỵ. Tuy nhiên, nếu khái niệm này là một trong những chìa khóa giải thích cho chất âm cực kỳ tinh xảo của WAMM Master Chronosonic thì cần xem xét về khả năng tiếp nhận nó hết sức nghiêm túc.
Tác giả bài viết này sở hữu một số đĩa nhạc đặc biệt chuyên dành để “thách thức” những cặp loa có lỗ thông hơi, “nặng đô” nhất là đĩa Chameleon của Trentemøller. Vậy mà những nốt trầm điện tử với hiệu ứng attack và release vốn luôn có thể “làm nghẽn” cổng phản hồi bass lại không “làm khó” được WAMM Master Chronosonic.
Dù có một số điểm khác biệt so với những sản phẩm tiền nhiệm cùng hãng như các loa con, sự hài hòa giữa nhóm drive và tính nhất quán về thời gian, song WAMM mới vẫn mang những tố chất không thể nhầm lẫn của nhà Wilson Audio, đó là khả năng trình diễn tầng âm thanh và dải động xuất sắc mà không cần cố gắng, tái hiện độ chi tiết cao và dễ dàng chơi được âm thanh cực lớn. Quả thật là WAMM Master Chronosonic khó tìm được đối thủ ngang tầm.
Chúng tôi đắm chìm trong không gian âm nhạc với cặp siêu loa hoàn hảo này, cuộc thảo luận đáng lẽ phải hướng tới chất lượng và kỹ thuật chế tạo loa lại biến thành buổi trò chuyện say mê về giọng hát tenor, tài năng của nghệ sĩ chơi guitar và sự tinh tế của nhạc sỹ… Khi thử nghe một đĩa ghi âm tiếng trống, âm thanh nổi lên không giống cách chúng phát ra từ bản thu âm, mà đến từ một giàn trống đang chơi trực tiếp với độ động rất ấn tượng.
WAMM Master Chronosonic là cặp loa đầy bản năng, chứa đựng nhiều thách thức nhưng lại có năng lực trình diễn cực kỳ chân thực. Mặc dù có giá trị rất cao, nhưng chúng không thuộc tuýp loa đại trà có mặt ở các phòng nghe danh giá hay mọi “show diễn” hoành tráng, cũng không đóng vai trò lớn trong những tour biểu diễn đầy phô trương của nhà phân phối. Bằng cách nào đó, người ta phải rất may mắn mới có thể trải nghiệm được và được trải nghiệm âm thanh của cặp loa này…
Mô tả cấu trúc và vật liệu
Kiểu loại: Loa cột có cổng phản hồi, 4 đường tiếng, kết cấu mô-đun
Các loa hướng phía trước:
Tweeter dome sợi lụa Convergent Synergy kích thước 25,4mm
2 x midrange (cao hơn) composite – bột giấy, kích thước 127mm
2 x midrange (thấp hơn) bột giấy hỗn hợp kích thước 178mm
1 x woofer bột giấy cứng kích thước 267mm
1 x woofer bột giấy cứng kích thước 318mm
Các loa hướng phía sau:
1 x Tweeter dome sợi lụa Convergent Synergy kích thước 25,4mm
1 x Midrange composite – bột giấy kích thước 127mm
Thùng loa:
Loa tweeter chính (kín): Vật liệu X
Mô-đun mid chính 100mm (lỗ thông hơi ở đáy): Vật liệu X với màng loa vật liệu S
Mô-đun mid chính 177mm (lỗ thông hơi ở đáy): Vật liệu X với màng loa vật liệu S
Woofer (cổng phản hồi công nghệ thoát hơi hai chiều Cross Load Firing Port): Vật liệu X
Thùng loa có lỗ thoát hơi phía sau (kín): Vật liệu X và màng loa vật liệu S
Giá đỡ thùng loa: Làm bằng nhôm hàng không với cấu trúc mô-đun vật liệu W
Trở kháng danh định: 3 ohms
Trở kháng tối thiểu: 1,77 ohms ở 310Hz
Độ nhạy: 90dB
Đáp tuyến tần số: 20Hz – 33kHz (+/-2dB)
Công suất khuếch đại tối thiểu khuyến cáo: 100W/kênh
Kích thước bao: 214 x 53 x 95cm
Trọng lượng: Chưa xác định (cực lớn!)
Số lượng sản xuất giới hạn: 70 cặp
Giá tham khảo: 685.000USD (giá 1 cặp, chưa bao gồm VAT)